Thành phần cấu tạo máy
Máy hàn MIG bao gồm các thành phần chính đó là: nguồn hàn, dây hàn, khí bảo vệ, mỏ hàn, chỉnh lưu, thiết bị chuyển dây hàn. Trong đó thành phần vô cùng quan trọng trong cấu tạo máy hàn MIG chính là mỏ hàn nó đảm nhiệm các chức năng như cấp dòng điện cho dây hàn thông qua ống tiếp xúc, khí bảo vệ qua mỏ phun (nozzle) và một hệ thống giải nhiệt súng hàn khi cần thiết.
Tiếp đó là bộ cấp dây hàn (wire feeder) có tốc độ ổn định ở một giá trị nhất định. Tùy từng loại dây hàn mà có thể dùng bộ cấp dây hai con lăn (2-rolls) hoặc bộ bốn con lăn (4 – rolls). Bộ cấp dây có thể lắp sẳn vào nguồn điện hàn hoặc là tách biệt. Nó có chức năng chính là duy trì quá trình cháy tự động của hồ quang hàn sau khi mồi.
Máy hàn MIG dùng khí gì bảo vệ? Có thể là khí hoặc hỗn hợp khí trơ (như Ar, He hoặc Ar + He) không tác dụng với các kim loại lỏng trong khi hàn hoặc là một số khí hoạt tính (như CO2; CO2 + Ar, …) có tác dụng chiếm chỗ, đẩy không khí ra khỏi vùng hàn để ức chế những ảnh hưởng xấu từ không khí.
Một số ưu điểm
CO2 là một loại khí dễ kiếm, dễ sản xuất và có giá thành thấp. Năng suất hàn sử dụng CO2 cao, hơn 2,5 lần so với hàn hồ quang tay. Tính công nghệ của hàn trong CO2 cao hơn so với phương pháp hàn hồ quang dưới lớp thuốc vì nó có thể tiến hành ở mọi vị trí khác nhau.
Cho chất lượng mối hàn cao. Sản phẩm hàn tạo ra ít bị cong vênh dù tốc độ hàn cao, nguồn nhiệt tập trung, hiệu suất nhiệt lớn, khu vực ảnh hưởng nhiệt hẹp.
Điều kiện lao động đảm bảo hơn hàn hồ quang tay và quá trình sử dụng không sinh ra khí độc.
Hệ số hoạt động tương đối cao.
Thao tác hàn đơn giản.
Có thể hàn ở hầu hết mọi vị trí hàn.
Ít phải làm sạch.
Có thể dùng để hàn các kim loại khác nhau như: Inox, nhôm, thép Carbon và một số khác.
Hạn chế
Kém linh hoạt, không di chuyển được nhiều.
Bức xạ nhiệt cao
Gía đắt tiền hơn máy hàn que.
Khí bảo vệ có thể bị thổi lệch bởi gió. Cho nên không thích hợp sử dụng ở môi trường công trường.
Phạm vi ứng dụng
Máy hàn MIG được sử dụng để hàn các loại thép kết cấu thông thường, thép không gỉ, thép bền nóng, thép chịu nhiệt, những hợp kim đặc biệt như: hợp kim Nhôm, Magie, Đồng, Niken và các hợp kim có ái lực hóa học mạnh với khí Oxy.
Máy hàn có thể thao tác được ở mọi vị trí trong không gian.
Chiều dày vật hàn khoảng từ 0,4 – 4,8 mm thì chỉ cần hàn một lớp mà không phải vát mép, 1,6 – 10mm thì hàn một lớp và có vát mép, còn 3,2 – 25mm thì tiến hành hàn nhiều lớp.
Không thích hợp để hàn ngoài trời, bởi sự chuyển động của không khí xung quanh có thể gây ảnh hưởng đến khí bảo vệ và mối hàn .Do đó việc dùng trong ngành xây dựng cũng hạn chế.
Sử dụng phổ biến trong hàn tự động và hàn bán tự động. Cho phép hàn mặt bích, hàn ống, hàn khung xe máy ô tô, một số kết cấu. Thông thường các vật liêu dày thì phương pháp này đều có thể thực hiện được.
Do tính cơ động không cao nên phù hợp hàn trong nhà máy, phân xưởng sản xuất hơn là những công trình ngoài trời hoặc công việc có tính lưu động cao.